Cỡ chữ:  Thu nhỏ Phóng to
NGHI AN CƯ VÀ TỰ TỨ (BẢN LƯU HÀNH NỘI BỘ CỦA CỘNG ĐỒNG TĂNG CANADA)
Tác giả:

PL. 2558

NGHI AN CƯ VÀ TỰ TỨ

(BẢN LƯU HÀNH NỘI BỘ CỦA CỘNG ĐỒNG TĂNG CANADA)

 

- 2015  -

NGHI AN CƯ - TỰ TỨ 

 (bản lưu hành nội bộ của cộng đồng tăng già Canada)

 

THÔNG LỆ TÁC PHÁP AN CƯ

A. TÁC PHÁP YẾT MA KẾT GIỚI TRƯỚC KHI THỌ AN CƯ.

I. Phần Nghi Lễ:

- Niêm hương. (tất cả đại chúng cùng quỳ, vị chủ pháp bạch Phật):

禁足安居。乃如來之儀軌。識心達本。是釋子之行門。道在人行。功由日進。茲者(…)月(…)。適當我佛結夏安居之晨。雲集僧眾。登臨實殿。諷演祕章。結起期制。自今以後。發十願。起三心。開明智性。報四恩。拔七趣。消滅障緣。受持佛號。存想聖容。不得冒熱遊行。傷害生命。稟七支之戒。皎如冰霜。持三律之儀。淨無瑕穢。定水澄清。慧日朗照。內契真源。外敷梵行。長般若之靈苗。成菩提之妙果。由此法門隆盛。海眾安和。天龍擁護。人物欽崇。

南無護法韋馱尊天菩薩 (三合)

ÂM: Cấm túc An Cư, nãi như lai chi nghi quỹ. Thức Tâm đạt bổn, thị Thích tử chi hạnh môn. Đạo tại nhơn hành, công do nhật tấn. Tư giả (…) ngoạt (….), đích đương ngã Phật kiết hạ An cư chi thần. Vân tập tăng chúng, đăng lâm bảo điện, phúng diễn bí chương, kiết khởi kỳ chế. Tự kim dĩ hậu, phát thập nguyện, khởi tam tâm, khai minh trí tánh. Báo tứ ân, bạt thất thú, tiêu diệt chướng duyên, thọ trì Phật hiệu, tồn tưởng Thánh dung. Bất đắc mạo nhiệt du hành, thương hại sinh mạng. Bẩm thất chi chi giới, kiểu như băng sương. Trì tam luật chi nghi, tịnh vô hà uế. Định thủy trừng thanh, huệ nhật lãng chiếu. Nội khế chơn nguyên, ngoại phu phạm hạnh. Trưởng bát nhã chi linh miêu, thành bồ đề chi diệu quả. Do thử pháp môn long thạnh, hải chúng an hòa. Thiên long ủng hộ, nhơn vật khâm sùng.

Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát (3 lần)

Dịch nghĩa

Cấm túc an cư là định chế của đức Thế Tôn;

Liễu ngộ bản tâm là pháp tu của hàng Thích tử.

Đạo lực chính nơi người hành trì;

Công đức do thường xuyên tinh tấn.

Hôm nay là ngày (Rằm) tháng (Tư) (âm lịch), chính là ngày kiết hạ an cư của đức Phật. 

Chúng Tăng vân tập, 

Đồng lên bảo điện,

Phúng tụng kinh chú,

Kiết giới an cư.

Kể từ hôm nay:

Phát mười nguyện, khởi ba tâm, mở sáng trí tánh;

Đền bốn ơn, nhổ bảy nẻo, tiêu trừ chướng duyên;

Thọ trì Phật hiệu;

Quán tưởng Thánh nhan;

Không được khinh suất du hành, làm thương hại sinh mạng;

Ngăn ngừa bảy lỗi thân miệng, trong như băng sương;

Hành trì ba loại luật nghi, sạch không tì vết.

Nước định lắng trong; mặt trời trí tuệ chiếu sáng.

Trong thì khế hợp nguồn chân;

Ngòai thì rõ bày phạm hạnh.

Nuôi lớn mầm linh thiêng trí tuệ;

Thành tựu quả giác ngộ nhiệm mầu.

Do đây mà Phật pháp hưng thạnh, hải chúng an hòa, trời rồng ủng hộ, người vật tôn sùng. 

Nam Mô Hộ Pháp Vi Đà Tôn Thiên Bồ Tát (3 lần)

 

- Xướng lễ tán Phật

- Đảnh lễ hồng danh Phật.

- Cử tán bài Giới Hương

- Tụng Thần chú Đại Bi

- Tụng: Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần)

- Chủ pháp xướng: Thích Ca Như Lai

- Chúng hòa: Chứng Minh Công Đức (3 lần)

- Tụng: Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp

Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì

Nguyện giải Như Lai Tỳ-Ni nghĩa.

Nam Mô Khai Luật Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát (3lần)

 

II. Yết Ma Kết Giới Trường (tiểu giới)

Chúng Tăng vân tập vào trong khu vực giới trường.

Duy Na báo cáo túc số Tăng và thỉnh chủ pháp thăng tòa tác pháp Yết Ma.

Vị Duy Na ra trước Tăng lạy một lạy bạch: Bạch đại Tăng, hôm nay ngày đại Tăng kiết giới An Cư, con đã thông kiểm số chúng gồm có Tỳ Kheo (… vị) Sa Di (… vị), xin đại Tăng liễu tri.

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện. (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma kết giới trường.

 

2/. Xướng Giới Tướng:

Vị Tỳ Kheo xướng giới tướng bắt đầu đi đến góc Đông Nam của giới trường, hướng về nơi chúng tăng đang tập họp, chắp tay bạch:

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tôi, Tỳ Kheo (…) xin vì Tăng xướng các tiêu tướng bốn phương của tiểu giới: 

a. Từ góc Đông Nam của trú xứ nầy, lấy góc của tủ kinh số 1 và tường phía Đông của Chánh Điện làm nêu. 

b. Từ đây đi men theo bức tường sau lưng tượng Đức Bổn Sư đến góc Tây Nam lấy góc của tủ Kinh số 2 và tường phía Tây của Chánh Điện làm nêu. 

c. Từ đây đi về hướng Bắc, đến góc Tây Bắc lấy góc của 2 bức tường trong phía Bắc và phía Tây làm nêu. 

d. Từ đây đi về hướng  Đông, đến góc Đông Bắc, lấy góc của 2 bức tường trong phía Bắc và phía Đông làm nêu. 

e. Từ đây đi về hướng Nam, trở lại góc Đông Nam, lấy góc của tủ Kinh số 1 và tường phía Đông của Chánh Điện làm nêu. 

Đây là xong một vòng gồm các tiêu tướng ngoài cùng của tiểu giới hay (giới trường).

 

3/. Bạch yết Ma (Tỳ Kheo yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ nầy đã xướng xong các tiêu tướng bốn phương của tiểu giới, nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay chấp thuận trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy mà kết làm giới trường. Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ nầy đã xướng xong các tiêu tướng bốn phương của tiểu giới, tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy, kết làm giới trường. Các trưởng lão nào chấp thuận tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương của tiểu giới nầy kết làm giới trường thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên.

Tăng đã chấp thuận trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy, kết làm giới trường, vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

I. Yết Ma Kết Tịnh Trù (ở ngoài giới trường và phải cách xa tịnh trù mà kết)

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma kết Tịnh trù

2/. Xướng Giới Tướng (Tỳ Kheo xướng giới tướng bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tôi Tỳ Kheo (…), vì Tăng xướng địa điểm của tịnh trù. Trong phạm vi của Tăng Gìa Lam nầy, lấy  nhà bếp của chùa Pháp Vân  ở phía cuối Hội Trường làm tịnh trù.

3/. Bạch Yết Ma (Tỳ Kheo yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay lấy nhà bếp của chùa Pháp Vân ở phía cuối hội trường kết làm tịnh trù. Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nay Tăng lấy nhà bếp của chùa Pháp Vân ở phía cuối hội trường kết làm tịnh trù. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng lấy nhà bếp của chùa Pháp Vân ở phía cuối hội trường  kết làm tịnh trù thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên.

Tăng đã chấp thuận lấy nhà bếp chùa Pháp Vân ở phía cuối hội trường  kết làm tịnh trù, vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

IV/. Yết Ma Kết Đại Giới:

(Sau khi kết giới trường và tịnh trù, chúng tăng vân tập vào bên trong cương giới nhưng bên ngoài giới trường và đường ranh bao quanh giới trường để kết đại giới.)

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma kết đại giới.

2/.Xướng Giới Tướng:

(Sau khi đã quan sát rõ các đường ranh của cương giới An Cư trong ngày hôm trước rồi, bây giờ Tỳ Kheo Duy Na đứng dậy đi về góc Đông Nam, hướng vào chúng Tăng, rồi lần lượt đến các góc khác như trong văn xướng tướng có dặn, dùng tay chỉ cho chúng Tăng biết các tiêu tướng đã minh định. Xướng một lần cả tướng trong và tướng ngoài của đại giới; theo thứ tự, các tiêu tướng bên trong cần được tuyên bố trước):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tôi, Tỳ Kheo (…), sống lâu trong trú xứ nầy, xin vì tăng xướng các tiêu tướng bên trong và ngoài bìa của đại giới. Trước, xin xướng tướng bên trong:

a. Từ góc Đông Nam cách đường ranh của giới trường 2 mét, lấy cột thứ 5 từ trước vào của hàng hiên phía Đông làm nêu. 

b. Từ đây đi về hướng Tây, dọc theo vách sau của phòng kinh, kế là vách sau của bàn thờ Tổ rồi vách sau của phòng âm thanh - đến góc Tây Nam lấy cột thứ 5 từ trước vào của hàng hiên phía Tây làm nêu. 

c. Từ đây đi về hướng Bắc đến góc Tây Bắc lấy cột thứ 2 từ trước vào của hàng hiên phía Tây làm nêu. 

d. Từ đây đi về hướng  Đông, dọc theo tường ngoài của mặt tiền Chánh Điện đến góc Đông Bắc lấy cột thứ 2 từ trước vào của hàng hiên phía Đông làm nêu. 

e. Từ đây đi về hướng Nam, trở lại góc Đông Nam, lấy cột thứ 5 từ trước vào của hàng hiên phía Đông làm nêu.

Tiếp theo, tôi xin xướng giới tướng bên ngoài bìa của trú xứ nầy:

a. Từ góc Đông Nam lấy góc tường rào của chùa thuộc phía Đông và  Nam làm nêu. 

b. Từ đây đi về hướng Tây, đến góc Tây Nam lấy  hộp biến thế điện của chùa làm nêu. 

c. Từ đây đi về hướng Bắc dọc theo hàng cây Maple đến góc Tây Bắc lấy cây Maple cuối làm nêu. 

d. Từ đây đi về hướng Đông, đến góc Đông Bắc, lấy góc của hàng rào chùa thuộc phía Bắc và Đông làm nêu. 

e. Từ đây đi về hướng Nam, trở lại góc Đông Nam, lấy góc tường rào của chùa thuộc phía Đông và  Nam làm nêu. 

Ở trên là giới tướng bên trong và ở đây là giới tướng bên ngoài của đại giới. 

Đây là xong một vòng các đường ranh bên trong và bên ngoài của đại giới.

Đặc biệt, đại giới nầy được mở rộng cho chư ni cùng tòng hạ, là thêm khung viên chùa Từ Thuyền (Brampton) và các lộ trình từ đây đến chùa Từ Thuyền.

3/. Bạch Yết Ma ( Tỳ Kheo yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ nầy đã xướng xong các tiêu tướng bốn phương trong và ngoài của đại giới. Nếu Thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng chấp thuận, nay tăng ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy mà kết làm đại giới, cùng sống chung, cùng thuyết giới. Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tỳ Kheo sống lâu trong trú xứ nầy đã xướng xong các tiêu tướng bốn phương của đại giới.  Nay Tăng ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy, kết làm đại giới, cùng sống chung, cùng thuyết giới. Các trưởng lão nào chấp thuận, Tăng nay ở trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy được kết làm đại giới, cùng sống chung, cùng thuyết giới thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên.

Tăng đã chấp thuận trong phạm vi các tiêu tướng bốn phương nầy kết làm đại giới, cùng sống chung, cùng thuyết giới, vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

B. BẠCH AN CƯ:

Tác pháp bạch An Cư gồm có 2 trường hợp, tác pháp của hàng Thượng Tọa và tác pháp của hàng đại chúng. Đây là sự ấn định sau nầy, mặc dù trong các bản luật đều không có sự phân biệt khác nhau. Sở dĩ khác nhau là vì hàng đại chúng cần sự nhắc nhở và khích lệ giới luật, họ đều phải nương vào vị luật sư y chỉ để An Cư. Vị luật sư y chỉ cho đại chúng là vị thiền chủ hay pháp chủ của trú xứ An Cư.

1/. Tác Pháp Của Hàng Hòa Thượng Và Thượng Tọa (tại giới trường):

Theo thứ tự từ vị Hòa Thượng lớn nhất tác pháp đối thú thọ An Cư với một vị Hòa Thượng hay vị Thượng Tọa gần ngang hàng. Hòa Thượng thiền chủ đối thú thọ An Cư trước. Cả hai vị đối thú nầy hoặc cùng đứng, hoặc cùng quỳ bạch. Nếu trường hợp vị Hòa Thượng đối thú hạ lạp cao hơn vị thọ An Cư mà quỳ bạch, thì vị trưởng lão thọ An Cư thấp hạ lạp hơn phải quỳ xuống. 

Đại Đức nhất tâm niệm. Tôi Tỳ Kheo (…), nay y nơi (…) Tăng Già Lam hạ An Cư. Nếu phòng xá có hư hại, tôi sẽ xin tu bổ. (3 lần)

Vị đối thú nói: Thiện

Vị thọ An Cư nói : Nhĩ

2/. Tác Pháp Của Đại Chúng (theo thứ tự từ lớn đến nhỏ):

Đại Đức nhất tâm niệm. Con Tỳ Kheo (…), nay y nơi (…) Tăng Già Lam hạ An Cư. Nếu phòng xá có hư hại, con sẽ xin tu bổ. (3 lần)

Hòa Thượng nói: Vậy hãy cẩn thận, đừng có buông lung.

Người thọ An Cư đáp: Kính vâng.

Hòa Thượng hỏi: Y vị nào làm luật sư?

Người thọ An Cư đáp: Y ___    ______  ____ làm luật sư.

Hòa Thượng nói: Nếu có điều gì nghi ngờ, nên đến hỏi.

Người Thọ An Cư đáp: Y Giáo Phụng Hành.

 

C. KHAI CHUNG BẢNG AN CƯ (xin xem phần phụ lục số 1 )

D. HỒI HƯỚNG (Vô lại Chánh Điện, tụng Bát Nhã, Tự Quy - Hồi Hướng - tuỳ nghi)

 

NGHI TỰ TỨ

Trong lễ Tự Tứ bao gồm các tác pháp bạch nhị yết ma sai người nhận Tự Tứ, yết ma đơn bạch chính thức Tự Tứ và, chính thức nói sự Tự Tứ. Trong hai yết ma bạch nhị và bạch đơn ở trên, chỉ sử dụng một tiền phương tiện vì, thuộc loại tác pháp kép. Túc số Tăng tối thiểu phải là năm Tỳ Kheo.

A. LỄ TỰ TỨ

I. Phần Nghi Lễ:

- Niêm hương và xướng lễ Tam Bảo

- Cử tán bài Giới Hương

- Xướng lễ Thất Phật

- Cử tán bài: Đại Từ Đại Bi Mẫn Chúng Sinh

Nam Mô Chứng Minh Sư Bồ Tát (3 lần)

Tụng: Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo (3 lần)

Tụng: Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp

Bách thiên vạn kiếp nan tao ngộ

Ngã kim kiến văn đắc thọ trì

Nguyện giải Như-Lai Tỳ-Ni nghĩa

Nam Mô Khai Luật Tạng Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

II. Phần Yết Ma Tự Tứ:

Duy Na báo cáo túc số Tăng và thỉnh chủ pháp thăng tòa tác pháp Tự Tứ.

Vị Duy Na ra trước Tăng lạy một lạy bạch: 

“Bạch đại Tăng, hôm nay ngày đại Tăng Tự Tứ, con đã thông kiểm số chúng gồm có Tỳ Kheo (… vị) xin đại Tăng liễu tri.”

 

Tác Tiền Phương Tiện (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp)

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Các Tỳ Kheo không đến có thuyết dục tự tứ không?

Đáp: Trong đây không có người gửi dục tự tứ (nếu không có ai thuyết dục tự tứ thì trả lời như vậy).

Nếu có người thuyết dục tự tứ thì người thọ dục bước ra đảnh lễ chúng tăng và quỳ bạch: “Bạch Đại Đức Tăng, con Tỳ Kheo (…) có nhận dục tự tứ của Tỳ Kheo (…), vì tăng sự như pháp (hay vì bệnh duyên). Tỳ Kheo ấy xin gửi dục tự tứ.”

Tỳ Kheo Yết Ma nói: Thiện

Người thọ dục nói: Nhĩ

(Người thọ dục nói xong, lễ Tăng một lễ và trở về chỗ ngồi.)

Hỏi: Có ai sai Tỳ Kheo Ni đến thỉnh giáo giới tự tứ không?

Đáp: Trong đây không có ai sai Tỳ Kheo Ni đến thỉnh giáo giới tự tứ (nếu không có).

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết Ma Tự Tứ.

a. Yết Ma Tăng Sai Người Nhận Tự Tứ

Tỳ Kheo Yết Ma Hỏi: Trong chúng đây có người nào kham năng làm người nhận tự tứ không?

(Vị Tỳ Kheo có đủ các đức tánh không thương, không ghét, không sợ hãi, không ngu dốt, biết rõ nguyên tắc cử tội, nên ứng tiếng trả lời):

Tôi, Tỳ Kheo (…), kham năng.

(Một lần Yết Ma Tăng sai có thể từ một đến ba vị. Nếu từ bốn vị trở lên thì phải chia làm hai lần Yết Ma Tăng sai, tùy theo số lượng…)

Thầy Yết Ma bạch Yết Ma:

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay sai Tỳ Kheo (…) và Tỳ Kheo (…), làm người nhận tự tứ. Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tăng sai Tỳ Kheo (…) và Tỳ Kheo (…) làm người nhận tự tứ. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng sai Tỳ Kheo (…) và Tỳ Kheo (…) làm người nhận tự tứ thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên.

Tăng đã chấp thuận Tỳ Kheo (…) và Tỳ Kheo (…) làm người nhận tự tứ, vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

b. Yết Ma Chính Thức (Đơn Bạch Tự Tứ).

Các Tỳ Kheo thọ sai đều bước ra đảnh lễ chúng Tăng một lễ. Một vị trong số đó thực hiện đơn bạch chính thức tác pháp Tự Tứ.

“Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay hòa hiệp tự tứ. Đây là lời tác bạch.”

c. Chính Thức Nói Tự Tứ.

Bấy giờ, vị chủ pháp nói sự tự tứ trước hết. Tiếp theo đó, vị Thượng Tọa thọ sai nói sự tự tứ. Vị chủ pháp và vị thọ sai trong khi nói sự tự tứ, đều có thể cùng đứng hay cùng quỳ đều được cả. Sau khi nói sự tự tứ rồi, các ngài ngồi vào ghế đã sắp đặt sẵn để nhận tự tứ của đại chúng. Người tự tứ rời khỏi chỗ ngồi, lễ thầy nhận tự tứ một lễ, rồi nói:

“Đại Đức nhất tâm niệm. Hôm nay, chúng tăng tự tứ. Tôi/con, tỳ kheo (…), cũng tự tứ. Nếu có tội được thấy, được nghe, được nghi, nguyện Đại Đức thương tưởng chỉ giáo cho tôi/con. Nếu tôi/con thấy có tội, sẽ như pháp sám hối.” (3 lần)

Người nhận tự tứ nói: Thiện.

Người tự tứ nói: Nhĩ.

Các Tỳ Kheo …theo thứ tự từ lớn đến nhỏ nói tự tứ xong rồi, các Tỳ Kheo nhận tự tứ bước ra giữa Tăng, một vị bạch: “tăng nhất tâm tự tứ đã xong.”

B. TÁC PHÁP YẾT MA GIẢI GIỚI AN CƯ (Tiếp theo ngay sau lễ Tự Tứ)

I. Yết Ma Giải Đại Giới (Trước khi giải giới trường)

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma giải đại giới.

 

2/. Bạch yết Ma (Tỳ Kheo yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nếu Thời gian thích hợp đối với Tăng, mong Tăng chấp thuận cho. Nay giải giới trú xứ mà các Tỳ Kheo đã cùng sống chung, cùng thuyết giới. Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nay Tăng giải giới trú xứ mà các Tỳ Kheo đã cùng sống chung, cùng thuyết giới nầy. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng giải giới trú xứ cùng sống chung, cùng thuyết giới nầy thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên.

Tăng đã chấp thuận giải giới trú xứ cùng sống chung, cùng thuyết giới vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

II. Yết Ma Giải Tịnh trù (Trước khi giải giới trường):

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma giải tịnh trù.

2/. Bạch yết Ma (Tỳ Kheo yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay giải tịnh trù nơi ( ___  ___   ___). Đây là lời tác bạch.

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Tăng nay giải tịnh trù nơi ( ___   ___   ___) các trưởng lão nào chấp thuận Tăng giải tịnh trù nơi ( ___   ___   ___) thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên. 

Tăng đã chấp thuận giải tịnh trù nơi ( ___   ___   ___ ) vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

 

III. Yết Ma Giải Giới Trường:

1/. Tác Pháp Tiền Phương Tiện. (Tỳ Kheo Yết Ma hỏi, Duy Na đáp):

Hỏi: Tăng họp chưa?

Đáp: Tăng đã họp

Hỏi: Hòa hiệp không?

Đáp: Hòa hiệp

Hỏi: Người chưa thọ cụ túc đã ra chưa?

Đáp: Trong đây không có người chưa thọ cụ túc (hoặc nói: Đã ra)

Hỏi: Tăng nay hòa hiệp để làm gì?

Đáp: Yết ma giải giới trường.

2/. Bạch Yết Ma (Tỳ Kheo Yết Ma bạch):

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Đây là giới trường của các Tỳ Kheo cùng sống chung ở đây. Nếu thời gian thích hợp đối với Tăng, Tăng nay chấp thuận giải giới trường nầy. Đây là lời tác bạch

Đại Đức Tăng, xin lắng nghe. Đây là giới trường của các Tỳ Kheo cùng sống chung ở đây. Tăng nay giải giới trường nầy. Các trưởng lão nào chấp thuận Tăng nay giải giới trường nầy thì im lặng. Ai không chấp thuận, hãy nói lên. 

Tăng đã chấp thuận giải giới trường nầy, vì im lặng. Tôi ghi nhận như vậy.

C. TRÍCH CHUNG BẢNG (xin xem phần phụ lục số 2)

D. Phần Hồi Hướng.  

- Bát Nhã Tâm Kinh

- Thiên A Tu La ...

- Giải hạ công đức thù thắng hạnh

- Tam Tự Quy.

- Chúng sinh vô biên thệ nguyện độ...

PHỤ LỤC

1. KHAI CHUNG BẢNG AN CƯ

(Vị phụ trách khai chung bảng quỳ trước bàn Phật bạch)

切以,金鐘韻嚮於空劫之前.玉榜聲傳於威音那畔.吾今揭是堂前,用表定慧圓融軌則.今當方丈傳燈續道,將為衣鉢弘法利生.再祈梵刹有慶,檀信皈崇.凡向時中,吉祥如意.

讚云: 金鐘玉榜,聲徧三千,九旬揭是在堂前,歷代祖師傳,功德無邊,内外悉安然.  南無功德林菩薩 (三合)

ÂM: Thiết dĩ, kim chung vận hướng ư không kiếp chi tiền, ngọc bảng thinh truyền ư Oai Âm na bạn. Ngô kim yết thị đường tiền, dụng biểu định huệ viên dung quỹ tắc. Kim đương phương trượng truyền đăng tục đạo. Tương vi y bát hoằng pháp lợi sanh. Tái kỳ Phạm-Sát hữu khánh, đàn tín quy sùng. Phàm hướng thời trung, cát tường như ý.

TÁN VÂN: Kim chung ngọc bảng, thinh biến tam thiên, cửu tuần yết thị tại đường tiền, lịch đại Tổ Sư truyền, công đức vô biên, nội ngoại tất an nhiên.

Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát (3 lần)

 Dịch nghĩa

KHAI CHUNG BẢNG AN CƯ 

Trộm nghĩ: 

Chuông vàng, âm vang tự thuở trước kiếp Không;

Bảng ngọc, tiếng truyền từ thời Oai Âm Vương Phật.

Nay đặt tại điện đường, để biểu thị cái đức viên dung của định tuệ, đầy đủ khuôn phép.

Giờ đây, Phương Trượng truyền đăng nối đạo, theo đúng tinh thần “Y BÁT” để hoằng pháp lợi sinh.

Lại cầu nguyện: chốn già lam cát khánh, thiện nam tín nữ tin tưởng quay về, tâm qui hướng đúng thời, vạn sự cát tường như ý

Tán:

Chuông vàng bảng ngọc,

Tiếng vang khắp cõi đại thiên.

(Ba tháng) đặt tại điện đường.

Lịch đại Tổ Sư truyền lại,

Công đức vô biên.

Trong ngòai đều an nhiên. 

Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát (3 lần)

(vị phụ trách đến chỗ chung bảng xướng pháp ngữ)

圓段段方桌桌,不是金玲,亦非木鐸. 權實雙行,方圓互作. 二六時中,以爲常則. 法在汝成,道由心作. 不垢不染是西方, 無惱無憂眞極樂. 唯心淨土肯承當, 本性彌陀由自覺.

ÂM: Viên đoàn đoàn, phương trác trác. Bất thị kim linh, diệc phi mộc đạt. Quyền thiệt song hành phương viên hỗ tác. Nhị lục thời trung dĩ vi thường tắc. Pháp tại nhữ thành, đạo do tâm tác. Bất cấu bất nhiễm thị Tây Phương, vô não vô ưu chơn Cực Lạc. Duy tâm Tịnh Độ khẳng thừa đương. Bản tánh Di Đà do tự giác.

Dịch nghĩa

Tiếng chuông “keng keng”, tiếng bảng “cốc cốc”.

Không phải linh vàng, cũng không phải mõ gỗ.

Quyền và Thật ngang hàng, vuông và tròn cùng tác động nhau.

Làm hiệu lệnh thường ngày suốt trong (hăm bốn giờ.)

Pháp do nơi (ngươi) làm thành,

Đạo từ nơi tâm mà thể hiện.

Không cấu, không nhiễm là Tây-phương,

Không phiền, không lo là Cực-lạc.

Tịnh-độ nơi tâm, xin tiến tu,

Bản tánh Di Đà, xin tự giác.

ÂM: 

BẠCH 白:

Nhất cá viên hề nhất cá phương 壹個圓兮壹個方

Đại thiên sa giới tuyệt tư lương 大千沙界絕思量

Kim thinh mộc vận tùng tư chấn 金聲木韻從玆震

Vạn cổ sum nhiên tuyển Phật trường 萬古森然選佛塲

Dịch nghĩa

Bạch:

Một chuông tròn và một bảng vuông,

Ba ngàn thế giới tuyệt suy lường.

Tiếng chuông bảng từ đây chấn động,

Tuyển người làm Phật dựng đạo tràng.

 

(THỨC NHỊ)

ÂM:

HÔ 呼:

Nhất chùy đả phá thái hư không 壹锤打破太虛空 (đánh một tiếng bảng)

Vạn lý cô vân tùy tán lạc 萬里孤雲隨散落 (đánh một tiếng bảng)

Túng ngộ đồng đầu thiết ngạch nhơn 縱遇銅頭鐵额人

Nhậm nhữ như tư hoán bì xác 任汝如茲換皮殻 (đánh một tiếng bảng rồi lôi thất)

Dịch nghĩa

Hô:

Một chùy đánh nát cả thái hư,

Muôn dặm vầng mây dần tản lạc.

Nếu gặp người đầu đồng trán sắt,

(Ngươi) như đây đổi vỏ thay da.

(Hồi ba hồi bảng rồi dứt tứ. Câu qua báo chúng, hồi ba hồi báo chúng rồi dứt tứ. Câu qua hồng chung, hồi ba hồi hồng chung rồi dứt tứ. Câu qua đại cổ, hồi ba hồi đại cổ rồi dứt tứ. Tiếp đánh chuông trống Bát-Nhã như thường lệ. )

2. TRÍCH CHUNG BẢNG 

摘鐘榜

鐘聲榜響,普徧十方,華藏剎塵,如來護念,無邊賢聖,雲集戒塲,護祐群生,同霑戒体,頓明覺性,共證菩提. 

是日道場圓满,九(…)旬佛事周隆,堂中鐘榜暫停休,利益功勛成就,釋子各歸原所,檀信永沐恩庥,風調雨順及成收,國祚天長地久,海衆同音圓满廻向.

南無圓满藏菩薩摩訶薩 (三合)

ÂM:

Chung thinh bảng hưởng  

Phổ biến thập phương

Hoa-Tạng sát trần

Như lai hộ niệm

Vô biên hiền thánh

Vân tập giới trường

Hộ hựu quần sinh

Đồng  triêm giới thể

Đốn minh giác tánh

Cộng chứng Bồ Đề.

Thị nhật đạo tràng viên mãn

Cửu (…) tuần Phật sự châu long

Đường trung chung bảng tạm đình hưu

Lợi ích công huân thành tựu

Thích tử các quy nguyên sở

Đàn tín vĩnh mộc ân hưu

Phong điều vũ thuận cập thành thâu

Quốc tộ thiên trường địa cửu

Hải chúng đồng âm viên mãn hồi hướng.

Nam Mô Viên Mãn Tạng Bồ Tát (3 lần)

Đồng hồi chung - bảng – chuông - trống (1 hồi)

 

Dịch nghĩa

TRÍCH CHUNG BẢNG

Tiếng chuông tiếng bảng

Vang khắp mười phương.

Chư Phật ở vi trần thế giới đồng hộ niệm,

Vô lượng Hiền Thánh cùng vân tập về giới trường,

Bảo hộ đại chúng

Đồng nhuần giới thể,

Sáng tỏ Tánh Giác,

Cùng chứng Bồ Đề.

 

Hôm nay đạo tràng hòan mãn,

(Ba tháng) phật sự viên thành,

Tạm thời không dùng chuông bảng.

Công đức huân tu thành tựu.

Tăng chúng trở về trú xứ,

Đàn tín gội nhuần ân sâu.

Gió hòa mưa thuận được mùa thâu,

Vận nước dài lâu như trời đất.

Đại chúng cùng lời hồi hướng viên mãn.

3. HÔ CANH TỌA THIỀN

(Trong sinh hoạt thiền môn, có nhiều truyền thống khác nhau. Do đó các nghi thức hành trì cũng có phần sai biệt. Dĩ nhiên, không thể nói truyền thống nào đúng, truyền thống nào sai. Để cho đạo tràng An Cư hằng năm của cộng đồng Tăng già Canada được thanh tịnh, xin đề nghị thống nhất một nghi thức hô canh tọa thiền như sau):

a. CANH MỘT. (buổi tối dùng kiểng báo chúng để hô canh)

(呼)  

初更已到上禪堂

三業淨除覩聖顏

深信佛言恆念佛

只須一向往西方. 

(咏法語)

是日已過,命亦隨減,如少水魚,斯有何樂?

仰勞大衆安坐禪中各各一心念佛.

南無阿彌陀佛

HÔ - Sơ canh dĩ đáo thượng thiền đường (0) (1 tiếng kiểng)

Tam nghiệp tịnh trừ đỗ thánh nhan  (0) (1 tiếng kiểng)

Thâm tín Phật ngôn hằng niệm Phật (lôi thất)

Chỉ (0) tu (0) nhất hướng (0) vãng (0) Tây (0) Phương (0)  (xổ một hồi kiểng)

VỊNH PHÁP NGỮ - Thị nhật dĩ quá, mạng diệc tùy giảm, như thiểu thủy ngư, tư hữu hà lạc. Ngưỡng lao đại chúng an tọa thiền trung, các các nhất tâm niệm Phật.

 

Nam Mô A Di Đà Phật (1 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật

Nam Mô A Di Đà Phật (2 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật

Nam Mô A Di Đà Phật (1 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật.

 

Bài Hô Canh buổi tối (Bản tiếng Việt – Làng Mai):

Vững thân ngồi dưới cội bồ đề (0) (1 tiếng kiểng)

Ba nghiệp lắng rồi hết thị phi (0) (1 tiếng kiểng)

Thu nhiếp thân tâm vào chánh niệm (lôi thất)

Rõ (0) soi (0) diện mục (0) thoát (0) bờ (0) mê (0) (xổ một hồi kiểng)

(vịnh pháp ngữ)

Một ngày đã qua, mạng cũng giảm dần, như cá ít nước, đâu có vui gì! Ngưỡng mong đại chúng tinh tấn thiền tập, đồng nhất tâm niệm Phật:

Nam Mô A Di Đà Phật (1 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật

Nam Mô A Di Đà Phật (2 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật

Nam Mô A Di Đà Phật (1 tiếng kiểng)

Đại chúng hòa: Nam Mô A Di Đà Phật.

 

b. CANH NĂM. (buổi khuya dùng bảng mộc để hô canh)

(呼)  

五更已到法門開

普願同登般若臺

了撤三乘融二諦

高懸慧日淨雲迷

(咏法語)

生死事大, 無常迅速, 仰勞大衆安坐禪中, 各各一心念佛.

南無釋迦牟尼佛

 

HÔ – Ngũ canh (0) dĩ đáo (0) pháp (0) môn (0) khai ( xổ một hồi bảng)

Phổ nguyện (0) đồng đăng (0) Bát (0) Nhã (0) đài (xổ một hồi bảng)

Liễu triệt tam thừa, dung nhị đế (lôi thất)

Cao (0) huyền (0) huệ nhật (0) tịnh (0) vân (0) mai (xổ một hồi bảng)

 

VỊNH PHÁP NGỮ - Sanh tử sự đại, vô thường tấn tốc. Ngưỡng lao đại chúng, an tọa thiền trung, các các nhất tâm niệm Phật.

Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật (một tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật 

Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật (hai tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật

Nam Mô Thích ca Mâu Ni Phật (một tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật

 

Bài Hô Canh buổi sáng (tiếng Việt – Làng Mai):

Pháp thân (0) tỏa sáng (0)  buổi (0) ban (0) mai (0) ( xổ một hồi bảng)

Tĩnh tọa (0) lòng an (0) miệng (0) mỉm(0)  cười (0) ( xổ một hồi bảng)

Ngày mới nguyện đi trong tỉnh thức (lôi thất)

Mặt (0) trời (0) trí tuệ (0) rạng (0) muôn (0) nơi (0) ( xổ một hồi bảng)

(vịnh pháp ngữ)

Việc sinh tử lớn lao, cơn vô thường nhanh chóng. Ngưỡng mong Đại Chúng tinh tấn thiền tập, đồng nhất tâm niệm Phật:

Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật (một tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật 

Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật (hai tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật

Nam Mô Thích ca Mâu Ni Phật (một tiếng bảng)

Đại chúng hòa: Nam Mô Thích Ca Mâu Ni Phật

 

4. BỔNG BÁT QUÁN TƯỞNG (bưng bát quán tưởng trước khi lưu phạn)

捧鉢觀想

南無十方常住三寶作大證明

念弟子衆等不耕而食,不織而衣.血肉形軀,全蒙信施.仰我佛靈光無極,憐憫有情.流福海之洪波,普慈風之巨扇.今令施者,得檀波羅密.勲霑法雨之恩;受用者,成圓淨菩提.共赴蓮池之會.功無漏缺.福不唐捐.願佛慈悲哀憐攝受,願賜慈悲哀憐攝受.

ÂM: Nam Mô Thập Phương Thường Trú Tam Bảo tác đại chứng minh

Niệm đệ tử chúng đẳng, bất canh nhi thực; bất chức nhi y. Huyết nhục hình khu, toàn mông tín thí. Ngưỡng ngã Phật linh quang vô cực, lân mẫn hữu tình. Lưu phước hải chi hồng ba, phổ từ phong chi cự phiến. Kim linh thí giả, đắc đàn ba-la-mật, huân triêm pháp vũ chi ân; thọ dụng giả thành viên tịnh bồ-đề, cộng phó liên trì chi hội. Công vô lậu khuyết. Phước bất đường quyên. Nguyện Phật từ bi ai lân nhiếp thọ, nguyện tứ Từ Bi ai lân nhiếp thọ.

Dịch nghĩa

Cúi đầu lạy mười phương Tam-Bảo

Đức Bổn Sư dẫn đạo chí tôn

Hào quang soi thấu chúng con

Thương đời mạt pháp lòng còn muội mê

Nay chúng con được về cửa Phật

Cơm hàng ngày là vật đàn-na

Công cày, công cấy xót xa

Biết bao khó nhọc đem ra cúng dường

Ơn đức ấy chúng con thường nghĩ

Hình hài nầy xét kỹ nhờ ai!

Cũng nhờ tín thí hôm mai

Hết lòng vì đạo chẳng nài tấc công

Chúng con mong oai quang Phật chiếu

Rưới mưa lành tiêu biểu lòng thương

Gió từ, thổi đến thanh lương

Khiến cho tín thí tâm thường sạch trong

Trí Bát-Nhã ngày mong nẩy nở

Vượt bến mê, dễ tợ gió xuôi

Chúng con thọ dụng sắc mùi

Đều thành thanh tịnh chẳng lui Bồ-Đề

Ơn tế độ chẳng hề sai mất

Phước cúng dường nầy tất thành công

Cúi xin Tam-Bảo chứng cùng

Từ bi gia hộ.

 

 

 

 

 

 

 

Những Tin Cùng Chủ Đề Đã Qua:
Bài Cảm Tưởng của Đại Diện Phật Tử KỶ NIỆM CHU NIÊN 25 NĂM CHÙA PHÁP VÂN
ĐẠI LỄ MỪNG CHÙA PHÁP VÂN , 25 NĂM THÀNH TỰU.
Ý Nghĩa An Cư
Ý nghĩa của an cư
<July 2025>
SuMoTuWeThFrSa
293012345
6789101112
13141516171819
20212223242526
272829303112
3456789
Phân Ưu
THÀNH KÍNH PHÂN ƯU CÙNG THƯỢNG TỌA THÍCH NGUYÊN LẠC VÀ TOÀN THỂ TANG MÔN HIẾU QUYẾN
Xem tiếp...
Tưởng Niệm
ĐIỆN THƯ PHÂN ƯU CÙNG CHƯ TÔN ĐỨC GHPGVNTN ÂU CHÂU VÀ MÔN ĐỒ PHÁP QUYẾN CỦA CÔ HÒA THƯỢNG THÍCH MINH GIÁC
Xem tiếp...
Cáo Phó
THƯ CẢM TẠ CỦA THƯỢNG TỌA THÍCH NGUYÊN LẠC - ĐẠI DIỆN TANG MÔN HIẾU QUYẾN
Xem tiếp...
   Từ Bi Ca    
   Nhớ Chùa Xưa    
   Tiếng Kinh Chùa Tôi    
   Bát Sử Sudatta    
   Lời Nguyện Sidatta    
   Sidatta Thành Phật    
   Hoa Đàm Thành Đạo    
   Tiếng Đàn Đế Thích    
   Tâm Sự Ma Đầu    
   Chư Thiên Thính Pháp    
   Thiên Nữ Thiện Cảm Đức    
   Tình Mẫu Tử Thiêng Liêng    
   Nhớ Ơn Phật    
   Dòng Sông Trăng    
   Từ Đàm Quê Hương Tôi    
   Dòng Suối Ngọt    
   Thành Đạo    
   Gió Mới    
   Nhớ Mái Chùa Xưa    
   Tình Mẹ    
   Mục Kiền Liên    
   Mẹ Hiền Quan Thế Âm    
   Thấy Dấu Chân Tâm    
   Thầy Ơi    
   Màn Đêm Nhung Tím    
   Đạo Ca Nhập Diệt    
   Hôm Nay Phật Đản Sanh    
   Bên Dòng Anoma    
   Tiếng Hát Nhân Gian Tịnh Độ    
   Cánh Hoa Vô Thường    
TRUNG TÂM VĂN HÓA PHẬT GIÁO VIỆT NAM - PHÁP VÂN
Phapvan Vietnamese Buddhist cultural Centre of Ontario
420 Traders Blvd, East Mississauga, Ontario L4Z1W7 CANADA
Bạn là người online số:
4032976