Vợ bé: Thứ Thê: 次妻, trắc thất: 測室
Vợ lớn: Chánh thất: 正室
Vợ sau: Kế thất: 繼室
Anh ruột: Bào huynh 胞兄
Em trai: Bào đệ 胞弟 cũng gọi là Xá đệ: 舍弟
Em Gái: Bào Muội 胞 妹 , cũng gọi là Xá muội: 舍 妹
Chị ruột: Bào tỷ: 胞 姊
Anh rể: Tỷ trượng: 姊 丈, Tỷ phu: 姊夫
Em rể: Muội trượng 妹丈, Muội phu: 妹 夫 còn gọi là Khâm Đệ: 襟 (衾) 弟
Chị dâu: Tợ phụ 似婦, Tẩu: 嫂, hoặc Tẩu tử: 嫂 子
Em dâu: đệ phụ 弟 婦, Đệ tức 弟媳
Chị chồng: Đại Cô 大 姑,
Em gái của chồng: Tiểu cô 小姑
Anh chồng: Phu huynh: 夫兄, Đại bá: 大伯
Em trai của chồng: Phu Đệ: 夫弟, tiểu thúc: 小叔
Chị vợ: Đại di: 大姨
Em vợ (gái): Tiểu di tử: 小姨 子, Thê muội: 妻妹
Anh vợ: Thê huynh: 妻兄, Đại cựu: 大舅, Ngoại huynh 外兄
Em vợ (trai): Ngoại đệ: 外弟 Thê đệ: 妻弟, Tiểu cựu tử: 小舅子
Con gái đã có chồng: Giá nữ: 嫁女
Con gái chưa có chồng: Sương nữ: 孀女
Cha ghẻ (con tự xưng): Chấp tử: 執子
Tở trai: Nghĩa bộc: 義僕
Tớ gái: Nghĩa nô:義奴
Cha chết trước, rồi đến ông nội chết. Tôn con của trưởng tử đứng để tang, gọi là: Đích tôn thừa trọng: 嫡孫承重
Cha chết chưa chôn: Cố Phụ: 故父
Mẹ chết chưa chôn: Cố mẫu: 故母
Cha chết đã chôn: Hiển Khảo: 顯 考
Mẹ chết đã chôn: Hiển Tỷ: 顯 妣
Mới chết: Tử 死
Đã chôn hay hỏa táng: Vong 亡
Anh ruột của cha: Đường Bá: 堂伯 (mình tự xưng là Đường Tôn: 堂孫)
Em trai của cha: Đường thúc堂叔 (mình tự xưng là Đường Tôn: 堂孫)
Chị và em gái của cha: Đường cô 堂 姑 (mình tự xưng là Đường Tôn: 堂孫)
Anh em bạn với cha mình: Niên Bá: 年伯, Quý Thúc:季叔, Lịnh cô: 令姑 (mình tự xưng là Thiểm Điệt: 忝姪, Lịnh Điệt: 令姪)
Chú Bác của cha mình, mình kêu: Tổ bá: 祖伯, Tổ Thúc: 祖叔, Tổ Cô: 祖姑. Mình là cháu thì tự xưng là Vân tôn: 云孫